|
sampsi là lệnh trong stata được dùng để
- tính cỡ mẫu khi không cung cấp cỡ mẫu (hoặc tính lực mẫu nếu có cung cấp cỡ mẫu n1 hay n2)
- để so sánh tỉ lệ khi không cung cấp độ lệch chuẩn sd1 và sd2 (hoặc so sánh trung bình khi trong câu lệnh có cung cấp sd1 hay sd2)
- trong các nghiên cứu nhằm so sánh 2 nhóm (hoặc nghiên cứu so sánh 1 nhóm với một tham số cho trước nếu chúng ta sử dụng tuỳ chọn onesample)
sampsi #1 #2 [, alpha(#) power(#) n1(#) n2(#) ratio(#) pre(#) post(#)
sd1(#) sd2(#) method(post|change|ancova|all)
r0(#) r1(#) r01(#) onesample onesided ]
Như vậy lệnh
sampsi #1 #2
dùng để so sánh 2 tỉ lệ
sampsi #1 #2, sd1(#) sd2(#)
dùng để so sánh 2 trung bình
sampsi #1 #2, onesample
dùng để so sánh tỉ lệ #1 của giả thuyết không Ho với tỉ lệ #2 của giả thuyết thay thế Ha
sampsi #1 #2, sd1(#) sd2(#) onesample
dùng để so sánh trung bình #1 của giả thuyết không Ho với trung bình #2 của giả thuyết thay thế Ha
alpha(#) cho biết mức ý nghĩa của kiểm định. Giá trị mặc định là alpha(.05).
power(#) là lực của mẫu. Giá trị mặc định là power(.90).
n1(#) cho biết cỡ mẫu thứ nhất (hay cỡ mẫu duy nhất)) của mẫu và n2(#) cho biết cỡ mẫu thứ hai. Nếu có cung cấp cỡ mẫu n1 và n2 trong câu lệnh, chương trình sẽ cho biết lực mẫu, nếu không chương trình sẽ tính cỡ mẫu
ratio(#) là tỉ lệ của cỡ mẫu n1/n2. Giá trị mặc định là ratio(1).
pre(#) cho biết giá trị thông số nền (pre có nghĩa là pre-randomization : trước ngẫu nhiên) trong nghiên cứu đo lường lập lại. Giá trị mặc định là pre(0).
post(#) cho biết số lần đo lường lập lại (post có nghĩa là post-randomization : sau ngẫu nhiên) trong nghiên cứu đo lường lập lại. Giá trị mặc định là post(1).
sd1(#) và sd2(#) là độ lệch chuẩn dùng khi muốn so sánh trung bình. Nếu không cung cấp độ lệch chuẩn chương trình hiểu chúng ta muốn so sánh các tỉ lệ. Nếu chỉ cung cấp sd1 chương trình hiểu rằng sd2 bằng với sd1
method(post|change|ancova|all) cho biết phương pháp phân tích được dùng trong đo lường lập lại. Phương pháp phân tích “change” và “ancova” chỉ có thể được sử dụng nếu có kế hoặch đo lường thông số nền. Giá trị mặc định là method(all), có nghĩa là sử dụng cả 3 phương pháp trên.
Onesample: có nghĩa là kiểm định một mẫu. Mặc định là kiểm định 2 mẫu
Onesided: có nghĩa là kiểm định một bên. Mặc định là kiểm định 2 bên.
1. Để so sánh 2 tỉ lệ đáp ứng với điều trị đối với thuốc A và thuốc B (giả định tỉ lệ đáp ứng với thuốc A là 60% và thuốc B là 80%) cần cỡ mẫu 119 cho mỗi nhóm
sampsi 0.6 0.9
2. Để so sánh trọng lượng lúc sinh trung bình của 2 nhóm trẻ sơ sinh: 1 nhóm là con của các bà mẹ có ăn thức ăn bổ sung (được giả định có trung bình là 3200 gram với độ lệch chuẩn là 300 gram) và nhóm bà mẹ không ăn thức ăn bổ sung (được giả định có trung bình là 3100 gram với độ lệch chuẩn là 300 gram)
sampsi 3200 3100, sd1(300) sd2(300) - hoặc -
sampsi 3200 3100, sd1(300)
3. Tại một huyện, tỉ lệ trẻ <5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 30%. một can thiệp được thực hiện nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5. Nếu cho rằng sự thay đổi về tỉ lệ suy dinh dưỡng 3% được xem là có ý nghĩa thống kê y tế công cộng (có nghĩa là tỉ lệ suy dinh dưỡng 26% được xem là giảm có ý nghĩa) thì cỡ mẫu cần thiết là 1333 trẻ dưới 5 tuổi.
sampsi 0.3 0.26, onesample
4. Trong lượng trung bình của trẻ sơ sinh của địa phương X là 2900 gram với độ lệch chuẩn là 250 gram. Một thử nghiệm cho bà mẹ ăn thức ăn bổ sung và thử nghiệm này được xem là thành công nếu làm tăng trọng lượng trung bình của trẻ sơ sinh lên 50 gram. Nghiên cứu này cần một cỡ mẫu là 169
sampsi 2900 2950, sd1(200) onesample
5. Các thí dụ trên đều sử dụng nguy cơ sai lầm loại 1 (alpha) là 0,05 và nguy cơ sai lầm loại 2 là 0,10. Nếu chúng ta chấp nhận nguy cơ sai lầm loại 2 là 0,20 thì cỡ mẫu sẽ là 91 người cho mỗi nhóm.