|
1. Chọn được h́nh thức cung
cấp nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt
phù hợp với t́nh h́nh cụ thể của địa
phương.
2. Chọn được kĩ thuật thích
hợp để cải thiện chất lượng nước
dùng cho ăn uống và sinh hoạt phù hợp với
thực tế tại địa phương
Nước là một nhu cầu thiết
yếu cho cuộc sống con người:
- Nước được coi là thực
phẩm cần thiết cho đời sống và cho nhu
cầu sinh lí của cơ thể. Mỗi ngày cơ
thể cần 1,5 đến 2,5 lít nước: giúp tiêu hóa
thực phẩm, thải nhiệt, là môi trường
xảy ra các phản ứng sinh hóa
- Nước giúp cơ thể đào
thải các chất cặn bă ra khỏi cơ thể
- Nước cung cấp những nguyên
tố cần thiết: Iod, Flour, Mangan, Sắt, Kẽm, v.v
- Nước cần cho vệ sinh cá nhân
để tắm giặt, chuẩn bị thức ăn và
vệ sinh công cộng.
Nếu nước không đủ hay không
đảm bảo chất lượng sẽ có những
nguy cơ sau:
- Nước là môi trường trung gian
để lan truyền các bệnh dịch như thương
hàn, tả, lị, bại liệt, viêm gan, kí sinh trùng
- Nước có thể đưa vào cơ
thể các chất độc hại như ch́, thủy ngân,
thạch tín, thuốc trừ sâu, v.v
Như vậy để đảm bảo
cho sinh hoạt và ăn uống, nước cần phải
an toàn về chất lượng và được cung
cấp đủ số lượng. Tiêu chuẩn về
số lượng nước là 50 lít/ngày/người
nếu dưới mức này là không đủ tiêu
chuẩn. Nếu lượng nước cấp dưới
20 lít/ngày/người là thiếu nước nghiêm
trọng.
Về tiêu chuẩn chất lượng, nước
phải không màu, không mùi, không vị hoặc có vị
ngọt, không có các kim loại nặng, độc chất
và không có vi trùng gây bệnh.
Thủ tướng chính phủ phê
duyệt 25/8/2000 (104/2000/QĐ-TTg)
–Đến năm 2020: Tất cả cư
dân nông thôn sử dụng nước đạt tiêu
chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60
lít/người/ngày, sử dụng hố xí hợp vệ
sinh
–Đến năm 2010: 85% dân cư nông thôn
sử dụng nước hợp vệ sinh và 70% gia đ́nh
sử dụng hố xí hợp vệ sinh;
–Đẩy mạnh xă hội hoá cung
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn
–Tạo nguồn vốn, thành lập
hệ thống tín dụng
–Đào tạo nguồn nhân lực,
ứng dụng khoa học công nghệ vào CCNS&VSNT
–Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế
–Tăng cường hiệu quả
quản lí nhà nước về CCNS&VSNT
Bệnh truyền theo đường phân
miệng: thương hàn, dịch tả, kiết lị, viêm
gan siêu vi A, bại liệt
Bệnh do thiếu nước rửa:
ghẻ, chấy rận, mắt hột
Bệnh do nước truyền: giun móc,
leptospira, giun guinea
Bệnh truyền do vector có liên quan nước:
Sốt rét, sốt xuất huyết, sốt vàng
Phân loại
|
Đặc điểm
|
Thí dụ
|
Đường truyền
|
Pḥng ngừa
|
1. Bệnh do thiếu nước
rửa |
Bệnh do vệ sinh kém |
Ghẻ, mắt hột, bệnh sốt
chấy rận |
Người sang người |
Vệ sinh cá nhân Tăng số lượng nước |
2. Bệnh phân miệng |
a.Có liều truyền nhiễm thấp |
Rotavirus, lị amib |
Người sang người |
Tăng số lượng nước Vệ sinh cá nhân |
|
b. Có liều truyền nhiễm cao |
Dịch tả, thương hàn, viêm gan
A, các bệnh tiêu chảy |
Nước hay thức ăn bị
nhiễm |
Xử lí phân Ăn chín Cải thiện chất lượng nước |
3. Bệnh do nước truyền |
Vi khuẩn VCTG:Copepods VCTG: ốc VCTG 2
loại |
Leptospira Giun rồng Sán máng Sán lá gan |
Xuyên qua da Uống nước Xuyên qua da Ăn thức ăn không chín |
Tránh tx nước Cải thiện cl nước Tránh tiếp xúc Xử lí phân, |
4. Bệnh do đất |
Lây trực tiếp Phát triển trong đất Phát triển trong vctg |
Giun kim, giun tóc Giun đũa, giun móc, giun lươn Sán heo, Sán ḅ |
Thịt có gạo |
Vệ sinh cá nhân Nấu chín thực phẩm |
5. Bệnh
do vector |
Sinh sản trong nước Sinh sản gần nước Sinh sản trong chất thải |
Sốt rét, SXH, Giun chỉ Typanosomiasis Bệnh tiêu chảy |
Muỗi Ruối tsetse Ruồi nhà |
Thoát nước nơi sinh sản Cung cấp nước nơi sử
dụng Xủ lí chất thải |
Có 4 loại nguồn nước chính: nước
mưa, nước bề mặt, nước ngầm nông và
nước ngầm sâu.
Có ưu điểm là sạch, ít bị ô
nhiễm do vi sinh vật hay hóa chất trừ khi nước
mưa thu được ở những vùng ô nhiễm không
khí nặng nề hay được thu gom trên các mái nhà,
ống dẫn bị nhiễm bẩn.
Khuyết điểm: Nước mưa ít,
có không đều trong năm. Để khắc phục
khuyết điểm này cần phải có hồ chứa nước
mưa. Ở miền Nam vũ lượng mưa hàng năm
thường từ 2 m đến 3 m. Để hồ chứa
nước mưa có thể tận dụng lượng nước
mưa trong năm, hồ chứa có thể tích
V= vũ lượng hàng
năm x diện tích mái thu nước x 0,8
Nếu mái nhà có diện tích 60 m2 và vũ
lượng hàng năm là 2,5 m th́ thể tích hồ
chứa cần dùng là 120 m3.
Nguyên
tắc thu nước mưa:
- Trước mùa mưa phải làm tổng
vệ sinh mái nhà, ống máng và dụng cụ chứa nước
mưa.
- Hứng nước mưa từ mái ngói,
mái bằng, ṿm cuốn của bể hoặc phên có
phủ vải mưa.
- Không để nước mưa chảy
vào bể trong những phút đầu của cơn mưa
để tránh nhiễm bẩn do khôg khí và mái nhà
- Trong bể có thể thải cá để
diệt bọ gạy, pḥng chống bệnh
- Hồ chứa nước mưa nên đậy
kín
- Nên lắp ṿi nước để
việc lấy nước không làm nhiễm bẩn nước
trong hồ.
Bản chất
|
Ưu điểm
|
Khuyết điểm
|
Khắc phục
|
Hơi nước
ngưng tụ trong không khí |
Ít bị ô
nhiễm vi sinh vật hay hoá chất |
Lương mưa
không đều Bị ô
nhiễm nếu không khí ô nhiễm, mái thu, ống
dẫn, bể chứa bị nhiễm bẩn |
- Bể chứa
nước mưa - Không lấy nước
mưa đầu mùa khi không khí bị ô nhiễm - Làm sạch mái
thu và ống dẫn trước khi lấy nước
mưa. - Sử dụng
bể nước đạt tiêu chuẩn |
Nước bề mặt là nước sông,
suối, hồ, ao. Nước bề mặt có ưu điểm
là có lưu lượng dồi dào, hiện diện phong phú
nhất là ở các địa phương ở miền
Đồng bằng Sông Cửu Long và có đều trong
cả năm. Tuy nhiên nước bề mặt thường
bị nhiễm bẩn chất hữu cơ, có độ
đục cao và có thể bị ô nhiễm bởi vi sinh
vật gây bệnh.
Để được sử dụng
tốt, nước bề mặt cần được
đánh phèn, lắng hay lọc trước khi được
sử dụng cho mục đích ăn uống.
Bản chất
|
Ưu điểm
|
Khuyết điểm
|
Khắc phục
|
Nước mưa được
giữ trên mặt đất: nước sông,
suối, ao, hồ |
Có lưu lượng lớn Có đều trong năm Có lượng oxy hoà tan |
Nhiễm bẩn chất hữu cơ và
hạt đất (có điện tích âm) Ô nhiễm vi sinh vật Ô nhiễm chất thải công
nghiệp và tự nhiên |
- Đánh phèn và lắng - Khử khuẩn - Chọn nguồn nước phù
hợp |
Là nước ngầm có trên tầng sét không
thấm. Sự hiện diện của nước ngầm
thay đổi theo khu vực, ít bị ô nhiễm chất
sắt nhưng thường bị ô nhiễm bởi
chất hữu cơ và vi sinh vật. Nguyên nhân của t́nh
trạng dễ bị ô nhiễm là do nước ngầm nông
không được cách li với nước thấm
từ trên mặt đất. Như vậy để khai
thác tốt nước ngầm nông cần tuân thủ
một số nguyên tắc để tránh sự nhiễm
bẩn từ mặt đất.
Giếng
nông:
- Phải cách nguồn nhiễm bẩn trên
10 m
- Phải có giá để múc gầu
- Đường kính giếng trên 0,8 m
- Sân giếng có bán kính trên 1 m, dốc ra
ngoài và không thấm nước
- Miệng giếng phải cao hơn mặt
đất 0,8 m
- Phía trên của thành giếng không
thấm nước
Bản chất
|
Ưu điểm
|
Khuyết điểm
|
Khắc phục
|
Nước mưa được
giữ trong ḷng đất ở trên tầng sét không
thấm |
Ít bị ô nhiễm chất sắt Có đều trong năm |
Nhiễm bẩn chất hữu cơ và
hạt đất (có điện tích âm) Ô nhiễm vi sinh vật Lưu lượng thường
thấp |
- Đánh phèn và lắng - Khử khuẩn - Xây dựng và bảo quản
giếng đúng phương pháp. |
Là nước ngầm ở dưới
tầng sét không thấm và được cách li với nước
thấm từ trên mặt đất. Nước ngầm sâu
thường có lưu lượng dồi dào, ít bị
nhiễm bẩn chất hữu cơ nhưng thường
có hàm lượng sắt cao. Do đó nước ngầm
sâu thường cần được khử sắt. Hơn
nữa giá thành của giếng khoan thai thác nước
ngầm sâu thường cao hơn giá thành của giếng
khơi. Tuy nhiên với công nghệ đào giếng
hiện nay
Bản chất
|
Ưu điểm
|
Khuyết điểm
|
Khắc phục
|
Nước mưa được
giữ trong ḷng đất ở dưới tầng sét
không thấm |
Có đều trong năm Ít bị ảnh hưởng từ ô
nhiễm trên mặt đất Lưu lượng thường cao hơn
nước ngầm nông |
Thường bị nhiễm sắt |
Khử sắt |
Nước mưa và nước ngầm nông
thường không cần được xử lí nếu
đảm bảo các nguyên tắc vệ sinh. Nước mưa
và nước ngầm nông nên được xử lí
bằng cách đun sôi trước khi dùng cho mục đích
ăn uống.
Ở quy mô công nghiệp, nước
bề mặt và nước ngầm sâu cần được
xử trí theo sơ đồ sau:
Trong hầu hết các loại nước
tự nhiên đều chứa các hạt keo gồm vi
khuẩn, đất sét hay chất hữu cơ. Ở pH b́nh
thường những hạt keo này thường có điện
tích âm. Trong khi đó, phèn nhôm ḥa tan trong nước
tạo thành các bông phèn không tan có điện tích dương
do sự thặng dư các ion nhôm. Những hạt keo có
điện tích âm sẽ được thu hút bởi các
bông phèn làm giảm điện tích và có thể kết
tụ lớn khi được khuấy nhẹ. Sau
đó trong điều kiện yên tĩnh các kết tụ
này sẽ lắng xuống và có thể loại khỏi
bể lọc
Việc khử sắt thường
được tiến hành bằng cách oxy hóa sắt hóa
trị 2 tan trong nước thành sắt hóa trị ba không
tan và có thể loại bỏ bằng quá tŕnh lắng hay
lọc:
2Fe2+ + O2 + 4H2O à 2 Fe(OH)3 ¯ + 2H+
Việc oxy hóa có thể được
tiến hành dùng oxy khí trời: làm giàn mưa nhân tạo
hay các hóa chất như Cl2
Khi nước không bị xáo trộn, các
hạt lơ lửng sẽ bị lắng xuống nếu
có đủ thời gian. Trên thực tế ở các nhà máy
nước người ta sử dụng các bể lắng
ngang và tính toán sao cho bể có thời gian lưu nước
vừa đủ để các hạt lơ lửng bị
lắng khi nước đi ngang qua bể
Hiện nay người ta dùng quá tŕnh
lọc cát nhanh (nghĩa là lọc sau khi đă xử lí hóa
học và lắng phần lớn các chất lơ
lửng). Quá tŕnh lọc giúp loại bỏ các chất lơ
lửng có kích thước nhỏ.
Nước sau khi lọc vẫn c̣n chứa
một ít vi sinh vật và các chất hữu cơ. Để
tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật gây bệnh người
ta cho vào một nồng độ nhỏ clo. Với
liều 0,1 mg/lit clo thường giết hoàn toàn tất
cả các vi khuẩn gây bệnh. Clo ḥa tan trong nước
sẽ phân hủy theo phương tŕnh:
Cl2 + HOH = HCl + HClO
Trong đó HClO là một chất độc
đối với vi khuẩn bởi v́ nó oxy hóa các
enzyme khử của tế bào vi sinh vật và ngăn
cản quá tŕnh hô hấp b́nh thường. Trong môi trường
kiềm HClO sẽ bị phân li thành dạng ion và sẽ có
hoạt tính thấp hơn.